Câu hỏi: Thuốc nổ TNT được điều chế trực tiếp từ

*

A.benzen

B.metyl benzen

C.vinyl benzen

D.p-xilen.

Bạn đang xem: Thuốc nổ tnt được điều chế trực tiếp từ

Lời giải

Đáp án B .metyl benzen

Giải thích chi tiết:

C6H5CH3+ 3HNO3→ 3H2O + C6H2CH3(NO2)3

*

Điều kiện phản ứng xảy ra

Nhiệt độ, xúc tác H2SO4 đặc

Thuốc nổ TNT (2,4,6- trinitrotoluen) được điều chế bằng phản ứng của toluen với hỗn hợp gồm HNO3 đặcvà H2SO4 đặc, vào điều kiện đun nóng.

Kiến thức mở rộng :


Mục lục văn bản


1. Khái niệm thuốc nổ TNT


2. Tính độc hại của thuốc nổ TNT


3. Sử dụng TNT


1. Khái niệm thuốc nổ TNT

- Thuốc nổ TNT(còn gọi làTNT,tôlit, haytrinitrotoluen) là mộthợp chấthóa họccó công thức C6H2(NO2)3CH3,danh pháp IUPAC: 2-methyl-1,3,5-trinitrobenzen.Chất rắnmàu xoàn này là một loạichất thửtrong hóa học nhưng nó cũng là loạichất nổnổi tiếng được sử dụng trong lĩnh vựcquân sự.Sức công phácủa TNT được coi là thước đo tiêu chuẩn về sức công phá của những quảbomvà của các loạithuốc nổkhác (được tínhtương đương với TNT).

-Trong phản ứng nổ, TNT được tạo thành các sản phẩm:

2C7H5O6N3→3N2+ 5H2O+ 7CO+ 7C

-Phản ứng này thuộc loạitỏa nhiệt, nhưng nó cầnnăng lượng hoạt hóacao. Vì việc tạo ra những sản phẩm củacacbon, những vụ nổ TNT bám mùi khói, độc. Các tính chất nổ điển hình của TNT là:

Thuộc tính

Giá trị

Độ nhạy nổ với sóng xung kíchKhông nhạy nổ
Độ nhạy nổ với cọ xátKhông nhạy nổ
Tốc độ nổ6.900m/s(mật độ: 1,6 g/cm³)
Áp suất nổở 20°C150 đến 600Pa
Thử khối chì300ml/10g
Độ nhạy nổ với va chạm15N·m
Độ nhạy nổ với cọ xátđến 353N(36kglực) ko phản ứng

2. Tính độc hại của thuốc nổ TNT

-TNT độc hại với bé người cùng khi tiếp xúc vớidacó thể làmdabị kích thích làm cho chodachuyển sang màu vàng.

Xem thêm: Học Tiếng Đức Ở Đâu ? (Tp Top 10 Trung Tâm Dạy Tiếng Đức Uy Tín Nhất Tphcm

-Những người làm việc, tiếp xúc nhiều với TNT sẽ dễ bị bệnhthiếu máuvà dễ bị bệnh vềphổi. Những ảnh hưởng vềphổivàmáuvà những ảnh hưởng không giống sẽ phân phát triển dần cùng tác động vàohệ thống miễn dịch, nó cũng được phạt hiện thấy ở nhữngđộng vậtđã ăn xuất xắc hít thở phải TNT. Có các bằng chứng về sự ảnh hưởng bất lợi của TNT đối vớikhả năng sinh sảncủađàn ông, đồng thời TNT cũng được ghi vào danh sách các chất bao gồm khả năng gâyung thưchocon người. Việc ảnh hưởng của TNT làmnước tiểucó màu đen.

-Một số khu đất thử nghiệm củaquân độiđã bị nhiễm TNT. Nước thải từvũ khí, bao gồm nước mặt và nước ngầm, gồm thể chuyển thành color tím bởi sự hiện diện của TNT. Những sự ô nhiễm như vậy, gọi là "nước tím", bao gồm thể rất cạnh tranh khăn với tốn kém để xử lý.

3. Sử dụng TNT

-TNT là một trong nhữngchất nổthông dụng nhất cho những ứng dụng củaquân độivàcông nghiệp. Giá trị của nó nằm ở chỗ ko nhạy với rung lắc vàma sát, vị thế giảm thiểu nguy cơnổngoài ý muốn. TNTnóng chảyở 80°C(180°F), thấp hơn nhiều so vớinhiệt độmà nó tự phát nổ, nhờ đó nó có thể được trộn phổ biến một cách bình an với các chất nổ khác. TNT không hútnướchay hòa hợp trongnướcnên bao gồm thể sử dụng rất hiệu quả trongmôi trườngbị ẩm ướt. Hơn nữa, nó tương đối bền khi đối chiếu với cácchất nổmạnh khác.

-TNT là thuốc nổ gồm nhiều ưu điểm như: độ ổn định cao, độ nhạy với tác dụngcơ họcthấp,năng lượngnổ không hề nhỏ nên được sử dụng rất rộng rãi. Tôlít được sử dụng ở dạng nguyên chất để nhồi vào đầu đạnpháo,súng cối, phản lực,bom,mìn,lựa đạn,ngư lôi,thuỷ lôi… TNT được nén thành bánh, thỏi có khối lượng nhất định để dễ sử dụng (ví dụ: bánh 200 gam, 400 gam …) hoặc ở dạng cốm để gói buộc thành lượng nổ bộc phá vào kỹ thuậtcông binhvà trong số ngành công nghiệp như: khai quật mỏ,giao thông vận tải… TNT được hỗn hợp với những chất khác như:RDX,PETN,displaystyle ce NH4NO3để chế tạo thuốc nổ hỗn hợp nhồi vào một số loạiđạncó sức công phá lớn.